Phát triển bền vững là gì? Tổng quan về phát triển bền vững

Khái niệm phát triển bền vững có thể được hiểu theo nhiều cách khác nhau, nhưng cốt lõi của nó là một cách tiếp cận phát triển nhằm cân bằng các nhu cầu khác nhau và thường cạnh tranh với nhận thức về những hạn chế về môi trường, xã hội và kinh tế mà chúng ta phải đối mặt với tư cách là một xã hội.

Tính bền vững là gì?

Tính bền vững (Sustainability) là khái niệm chỉ sự cân bằng và duy trì các hoạt động ở mức độ có thể tiếp tục được thực hiện lâu dài mà không gây hại cho môi trường tự nhiên, không làm cạn kiệt nguồn lực và không gây ra hậu quả tiêu cực cho các thế hệ tương lai. Tính bền vững bao gồm ba trụ cột chính: kinh tế, xã hội, và môi trường, mà còn được biết đến là "3P": Profit (Lợi nhuận), People (Con người) và Planet (Hành tinh).

  • Tính bền vững kinh tế đề cập đến việc duy trì sự tăng trưởng và phát triển kinh tế mà không làm cạn kiệt các tài nguyên mà nền kinh tế phụ thuộc vào.

  • Tính bền vững xã hội nhấn mạnh việc đảm bảo công bằng xã hội, bình đẳng và cải thiện chất lượng cuộc sống cho tất cả mọi người, bao gồm cả việc bảo vệ quyền lợi và phúc lợi của cộng đồng và cá nhân.

  • Tính bền vững môi trường tập trung vào việc bảo vệ môi trường tự nhiên để đảm bảo rằng nguồn lực thiên nhiên không bị cạn kiệt và các hệ sinh thái có thể tiếp tục nuôi dưỡng sự sống.

Tính bền vững yêu cầu một cách tiếp cận toàn diện và tích hợp, trong đó cân nhắc đến sự liên kết giữa các trụ cột kinh tế, xã hội và môi trường để đạt được sự phát triển bền vững.

Phát triển bền vững là gì?

Phát triển bền vững (Sustainable Development) là một khái niệm quan trọng định nghĩa về quá trình phát triển đáp ứng nhu cầu mọi mặt của xã hội hiện tại mà vẫn đảm bảo sự tiếp tục phát triển của thế hệ tương lai. Nói cách khác, phát triển bền vững nhằm mục tiêu tạo ra một sự cân bằng giữa tăng trưởng kinh tế, bảo vệ môi trường và công bằng xã hội.

Có ba trụ cột chính của phát triển bền vững:

  1. Kinh tế: Tăng trưởng kinh tế bền vững nhằm mục tiêu tạo ra sự phồn thịnh và ổn định kinh tế mà không làm kiệt quệ các tài nguyên thiên nhiên và dẫn đến hậu quả tiêu cực về lâu dài.

  2. Xã hội: Công bằng xã hội và việc tăng cường sự tham gia của cộng đồng, đảm bảo mọi người có quyền tiếp cận với giáo dục, y tế và cơ hội làm việc trong một xã hội ổn định và công bằng.

  3. Môi trường: Bảo vệ và bảo tồn môi trường cho tương lai, bao gồm việc giảm thiểu ô nhiễm, bảo tồn đa dạng sinh học và sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên.

Mục tiêu của phát triển bền vững là tạo ra một thế giới mà ở đó tất cả mọi người đều có thể sống tốt mà không làm hại đến hành tinh và tương lai của chúng ta. Do đó, đòi hỏi sự hợp tác và cam kết từ tất cả các quốc gia, tổ chức và cá nhân trên toàn thế giới.

Sống trong giới hạn môi trường của chúng ta là một trong những nguyên tắc trọng tâm của sự phát triển bền vững. Một hệ lụy của việc không làm như vậy là biến đổi khí hậu.

Nhưng trọng tâm của phát triển bền vững còn rộng hơn nhiều so với chỉ môi trường. Đó cũng là việc đảm bảo một xã hội vững mạnh, lành mạnh và công bằng. Điều này có nghĩa là đáp ứng nhu cầu đa dạng của tất cả mọi người trong cộng đồng hiện tại và tương lai, thúc đẩy phúc lợi cá nhân, sự gắn kết và hòa nhập xã hội, đồng thời tạo ra cơ hội bình đẳng.

Phát triển bền vững là một cách tiếp cận nhằm đáp ứng nhu cầu của thế hệ hiện tại đồng thời duy trì khả năng đáp ứng nhu cầu của thế hệ tương lai

Mục tiêu phát triển bền vững là gì?

Mục tiêu Phát triển Bền vững (Sustainable Development Goals - SDGs) là một bộ 17 mục tiêu toàn cầu được thiết kế nhằm hướng dẫn phát triển toàn diện và bền vững cho hành tinh. Được thông qua bởi tất cả 193 quốc gia thành viên của Liên Hợp Quốc vào năm 2015, trong khuôn khổ Chương trình Nghị sự 2030, các SDGs là kế hoạch hành động nhằm thúc đẩy hòa bình, bảo vệ môi trường, và chấm dứt nghèo đói trên toàn thế giới. Cụ thể 17 mục tiêu phát triển bền vững sau đây.

  • Mục tiêu 1. Xóa nghèo (No Poverty): Chấm dứt mọi hình thức nghèo ở tất cả mọi nơi

  • Mục tiêu 2. Không còn nạn đói (Zero Hunger): Kết thúc tình trạng đói, đạt được an toàn thực phẩm, cải thiện dinh dưỡng và thúc đẩy phát triển nông nghiệp bền vững

  • Mục tiêu 3. Sức khỏe và có cuộc sống tốt (Good Health and Well-being): Đảm bảo cuộc sống khỏe mạnh và thúc đẩy hạnh phúc cho mọi lứa tuổi

  • Mục tiêu 4. Giáo dục có chất lượng (Quality Education): Đảm bảo Giáo dục có chất lượng, bao trùm và công bằng, đồng thời thúc đẩy cơ hội học tập suốt đời cho tất cả mọi người

  • Mục tiêu 5. Bình đẳng giới (Gender Equality): Đạt được bình đẳng giới và trao quyền cho tất cả phụ nữ và trẻ em gái

  • Mục tiêu 6. Nước sạch và vệ sinh (Clean Water and Sanitation): Đảm bảo quyền được có nước sạch và vệ sinh môi trường cho tất cả mọi người

  • Mục tiêu 7. Năng lượng sạch với giá thành hợp lý (Affordable and Clean Energy): Đảm bảo quyền tiếp cận năng lượng với giá phải chăng, đáng tin cậy, bền vững và hiện đại cho tất cả mọi người

  • Mục tiêu 8. Công việc tốt và tăng trưởng kinh tế (Decent Work and Economic Growth): Khuyến khích tăng trưởng kinh tế bền vững, bao trùm, liên tục; tạo việc làm đầy đủ, năng suất và việc làm tốt, thỏa đáng cho tất cả mọi người

  • Mục tiêu 9. Công nghiệp, sáng tạo và phát triển hạ tầng (Industry, Innovation and Infrastructure): Làm cho các thành phố và khu định cư của con người dành cho tất cả, an toàn, có khả năng chống chịu và bền vững

  • Mục tiêu 10. Giảm bất bình đẳng (Reduced Inequalities): Giảm bất bình đẳng trong và giữa các quốc gia

  • Mục tiêu 11. Các thành phố và cộng đồng bền vững (Sustainable Cities and Communities): Làm cho các thành phố và khu định cư của con người dành cho tất cả, an toàn, có khả năng chống chịu và bền vững

  • Mục tiêu 12. Tiêu thụ và sản xuất có trách nhiệm (Responsible Consumption and Production): Đảm bảo mô hình sản xuất và tiêu dùng bền vững

  • Mục tiêu 13. Hành động về khí hậu (Climate Action): Hãy hành động khẩn cấp để ứng phó, chống biến đổi khí hậu và các tác động của nó

  • Mục tiêu 14. Tài nguyên và môi trường biển (Life Below Water): Bảo tồn và sử dụng bền vững đại dương, biển và nguồn lợi biển để phát triển bền vững

  • Mục tiêu 15. Tài nguyên và môi trường trên đất liền (Life on Land): Bảo vệ, khôi phục và thúc đẩy sử dụng bền vững các hệ sinh thái trên cạn, quản lý rừng bền vững, chống sa mạc hóa, ngăn chặn và đảo ngược suy thoái đất và ngăn chặn mất đa dạng sinh học

  • Mục tiêu 16. Hòa bình, công lý và các thể chế mạnh mẽ (Peace, Justice and Strong Institutions): Thúc đẩy các xã hội hòa bình và hòa nhập để phát triển bền vững, cung cấp quyền tiếp cận công lý cho tất cả mọi người và xây dựng các thể chế hiệu quả, có trách nhiệm và bao trùm ở tất cả các cấp

  • Mục tiêu 17. Quan hệ đối tác vì các mục tiêu (Partnerships for the Goals): Tăng cường phương thức thực hiện và thúc đẩy đối tác toàn cầu vì sự phát triển bền vững.

SDGs nhằm mục đích phát huy những tiến bộ đã đạt được trong các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ (MDG), trong đó tập trung vào giảm nghèo và mở rộng phạm vi để giải quyết một loạt thách thức mà thế giới ngày nay đang phải đối mặt.

SDGs cung cấp khuôn khổ cho các quốc gia, tổ chức và cá nhân nỗ lực hướng tới phát triển bền vững một cách phối hợp và toàn diện. Mục tiêu dự kiến ​​sẽ đạt được vào năm 2030 thông qua nỗ lực hợp tác và các giải pháp đổi mới nhằm cân bằng giữa tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường và công bằng xã hội.

Tại Việt Nam, Chính phủ đã ban hành Quyết định số 622/QĐ về Về Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững

Lịch sử của phát triển bền vững

Khái niệm phát triển bền vững đã hình thành nên nền tảng của Hội nghị Liên hợp quốc về Môi trường và Phát triển được tổ chức tại Rio de Janeiro năm 1992. Hội nghị thượng đỉnh này đánh dấu nỗ lực quốc tế đầu tiên nhằm xây dựng các kế hoạch hành động và chiến lược nhằm hướng tới một mô hình phát triển bền vững hơn.

Hội nghị này có sự tham dự của hơn 100 Nguyên thủ quốc gia và đại diện từ 178 chính phủ quốc gia. Hội nghị thượng đỉnh còn có sự tham dự của đại diện từ nhiều tổ chức khác đại diện cho xã hội dân sự. Phát triển bền vững là giải pháp cho vấn đề suy thoái môi trường được Ủy ban Brundtland thảo luận trong báo cáo năm 1987 Tương lai chung của chúng ta.

Nhiệm vụ của Báo cáo Brundtland là điều tra nhiều mối lo ngại đã được nêu ra trong những thập kỷ trước, cụ thể là hoạt động của con người đang có những tác động nghiêm trọng và tiêu cực đến hành tinh, các mô hình tăng trưởng và phát triển sẽ không bền vững nếu chúng tiếp tục không được kiểm soát.

Khái niệm phát triển bền vững đã nhận được sự công nhận quốc tế lớn đầu tiên vào năm 1972 tại Hội nghị Liên hợp quốc về Môi trường con người tổ chức tại Stockholm. Thuật ngữ này không được đề cập một cách rõ ràng, tuy nhiên cộng đồng quốc tế đã đồng ý với khái niệm – hiện là nền tảng cho sự phát triển bền vững – rằng cả sự phát triển và môi trường, cho đến nay vẫn được coi là những vấn đề riêng biệt, có thể được quản lý theo cách cùng có lợi.

Thuật ngữ này được phổ biến rộng rãi 15 năm sau trong “Tương lai chung của chúng ta”, báo cáo của Ủy ban Môi trường và Phát triển Thế giới, trong đó bao gồm những gì được coi là định nghĩa về phát triển bền vững: "sự phát triển đáp ứng nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng đến khả năng của các thế hệ tương lai nhằm đáp ứng nhu cầu của chính họ”.

Tuy nhiên, phải đến Hội nghị thượng đỉnh Rio, các nhà lãnh đạo lớn trên thế giới mới thừa nhận phát triển bền vững là thách thức lớn cho đến ngày nay.

Hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển bền vững được tổ chức tại Johannesburg năm 2002, với sự tham dự của 191 chính phủ quốc gia, các cơ quan của Liên hợp quốc, các tổ chức tài chính đa phương và các nhóm lớn khác để đánh giá tiến bộ kể từ Rio. Hội nghị thượng đỉnh Johannesburg đã đưa ra ba kết quả chính: một tuyên bố chính trị, Kế hoạch thực hiện Johannesburg và một loạt sáng kiến ​​hợp tác. Các cam kết chính bao gồm những cam kết về tiêu dùng và sản xuất bền vững, nước và vệ sinh, năng lượng.

Tại Hội nghị Liên hợp quốc về Phát triển bền vững (Rio+20) ở Rio de Janeiro, Brazil, vào tháng 6 năm 2012, các Quốc gia thành viên đã thông qua tài liệu kết quả "Tương lai mà chúng ta mong muốn", trong đó họ quyết định, ngoài những vấn đề khác, sẽ khởi động một quy trình để phát triển một bộ SDGs để xây dựng dựa trên MDG và thành lập Diễn đàn chính trị cấp cao của Liên hợp quốc về phát triển bền vững. Kết quả Rio +20 cũng bao gồm các biện pháp khác để thực hiện phát triển bền vững, bao gồm các nhiệm vụ cho các chương trình hoạt động trong tương lai về tài trợ phát triển, các quốc đảo nhỏ đang phát triển và hơn thế nữa.

Năm 2013, Đại hội đồng đã thành lập Nhóm làm việc mở gồm 30 thành viên để xây dựng đề xuất về SDGs.

Tháng 1 năm 2015, Đại hội đồng bắt đầu quá trình đàm phán về chương trình nghị sự phát triển sau năm 2015. Quá trình này lên đến đỉnh điểm với việc thông qua Chương trình nghị sự 2030 về Phát triển bền vững, với cốt lõi là 17 mục tiêu SDGs, tại Hội nghị thượng đỉnh về Phát triển bền vững của Liên hợp quốc vào tháng 9 năm 2015.

Năm 2015 là một năm mang tính bước ngoặt đối với chủ nghĩa đa phương và hoạch định chính sách quốc tế, với việc thông qua một số hiệp định lớn:

Ngày nay, Ban Mục tiêu Phát triển Bền vững (DSDG) thuộc Vụ Kinh tế và Xã hội của Liên hợp quốc (UNDESA) cung cấp hỗ trợ đáng kể và xây dựng năng lực cho SDGs và các vấn đề chuyên đề liên quan, bao gồm nước, năng lượng, khí hậu, đại dương, đô thị hóa, giao thông vận tải, khoa học và công nghệ, Báo cáo Phát triển Bền vững Toàn cầu (GSDR), quan hệ đối táccác Quốc Đảo nhỏ đang phát triển. DSDG đóng một vai trò quan trọng trong việc đánh giá việc thực hiện Chương trình nghị sự 2030 trên toàn hệ thống của Liên hợp quốc cũng như trong các hoạt động vận động và tiếp cận cộng đồng liên quan đến SDG. Để biến Chương trình nghị sự 2030 thành hiện thực, quyền sở hữu rộng rãi đối với SDG phải chuyển thành cam kết mạnh mẽ của tất cả các bên liên quan trong việc thực hiện các mục tiêu toàn cầu. DSDG nhằm mục đích giúp tạo điều kiện thuận lợi cho sự tham gia này.

(Nguồn: Sustainable Development Commission)

Lịch sử của phát triển bền vững

Tại sao cần phát triển bền vững?

  1. Quản lý để ổn định khí hậu
  2. Cung cấp các nhu cầu quan trọng của con người
  3. Đa dạng sinh học bền vững
  4. Ổn định tài chính

Phát triển bền vững là điều cần thiết trước áp lực ngày càng gia tăng đối với tài nguyên thiên nhiên và môi trường. Dân số ngày càng tăng, đô thị hóa, công nghiệp hóa và toàn cầu hóa đã gây áp lực to lớn lên tài nguyên thiên nhiên, dẫn đến sự cạn kiệt của chúng. Sự cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên, bao gồm đất, nước, rừng và khoáng sản, đã dẫn đến suy thoái môi trường, mất đa dạng sinh học và biến đổi khí hậu.

Phát triển bền vững là cần thiết để đảm bảo rằng chúng ta bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, duy trì cân bằng sinh thái và giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu. Sự cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên là một vấn đề toàn cầu cần có giải pháp toàn cầu. 

Phát triển bền vững là rất quan trọng vì nó cần thiết cho sự thịnh vượng lâu dài của các doanh nghiệp và nền kinh tế. Thực tiễn kinh doanh bền vững có thể tăng hiệu quả, giảm chi phí và cải thiện lòng trung thành của khách hàng. Ngược lại, phát triển kinh tế bền vững có thể tạo ra việc làm mới và thúc đẩy đổi mới.

Ý tưởng cơ bản của phát triển bền vững là làm việc cho ngày hôm nay đồng thời ghi nhớ nhu cầu của ngày mai. Tầm quan trọng của phát triển bền vững là nó đáp ứng nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không ảnh hưởng đến nhu cầu của thế hệ tương lai. Phát triển bền vững dạy chúng ta sử dụng tài nguyên của mình một cách đúng đắn. Dưới đây là một số điểm cho chúng ta biết tại sao cần phát triển bền vững:

Quản lý để ổn định khí hậu

Chúng ta đang phải đối mặt với vấn đề biến đổi khí hậu do sử dụng quá nhiều nhiên liệu hóa thạch và giết chết môi trường sống tự nhiên của động vật. Phát triển bền vững đóng vai trò quan trọng trong việc ngăn ngừa biến đổi khí hậu thông qua các hoạt động phát triển bền vững. Nó thúc đẩy việc giảm sử dụng nhiên liệu hóa thạch thải ra khí nhà kính phá hủy bầu khí quyển.

Cung cấp các nhu cầu quan trọng của con người

Phát triển bền vững thúc đẩy ý tưởng tiết kiệm cho các thế hệ tương lai và đảm bảo rằng các nguồn lực được phân bổ cho tất cả mọi người. Nó dựa trên nguyên tắc phát triển cơ sở hạ tầng có thể được duy trì trong thời gian dài.

Đa dạng sinh học bền vững

Nếu quá trình phát triển bền vững được tuân thủ, nhà cửa và môi trường sống của tất cả các loài động vật sống khác sẽ không bị mất. Vì sự phát triển bền vững tập trung vào việc bảo tồn hệ sinh thái nên nó tự động giúp duy trì và bảo vệ đa dạng sinh học.

Ổn định tài chính

Phát triển bền vững hứa hẹn tăng trưởng ổn định, nền kinh tế của các quốc gia có thể được củng cố bằng cách sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo so với việc sử dụng nhiên liệu hóa thạch, vốn chỉ có một lượng nhất định trên hành tinh của chúng ta.

Tại sao cần phát triển bền vững?

Nguyên tắc phát triển bền vững

Phát triển bền vững dựa trên nguyên tắc kết hợp hài hòa và hiệu quả giữa 3 khía cạnh kinh tế, xã hội và môi trường, cụ thể như sau:

  1. Phát triển bền vững về kinh tế
  2. Phát triển bền vững về xã hội
  3. Phát triển bền vững về môi trường

Phát triển bền vững về kinh tế

Đây là quá trình đạt được sự tăng trưởng kinh tế ổn định và liên tục, bảo đảm ổn định của các yếu tố kinh tế quan trọng như lạm phát, lãi suất, nợ chính phủ. Ngoài ra, nó cũng đảm bảo cân đối cán cân thương mại, thúc đẩy đầu tư có chất lượng và hiệu suất cao thông qua việc áp dụng công nghệ và khoa học tiên tiến trong sản xuất, đồng thời không gây ra hậu quả tiêu cực đối với xã hội và môi trường.

Phát triển bền vững về xã hội

Đây là quá trình phát triển nhằm đảm bảo sự công bằng và bình đẳng trong xã hội, xóa đói giảm nghèo, tạo ra việc làm và nâng cao thu nhập cho người lao động. Nó cũng bảo đảm rằng mọi người có cơ hội tiếp cận các dịch vụ cơ bản như y tế và giáo dục mà không gây ra tác động tiêu cực đối với kinh tế và môi trường.

Phát triển bền vững về môi trường

Đây là việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên một cách có trách nhiệm, duy trì sự ổn định của các nguồn lực và tránh việc khai thác quá mức các tài nguyên. Phát triển bền vững về môi trường cũng bao gồm việc duy trì sự đa dạng sinh học, đảm bảo sự ổn định của khí quyển và các hoạt động sinh thái, đồng thời hạn chế ô nhiễm môi trường bằng cách quản lý và xử lý hiệu quả chất thải rắn và nguy hại, cũng như giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu và các thiên tai.

Tiêu chí phát triển bền vững

  1. Phát triển bền vững kinh tế
  2. Phát triển bền vững xã hội
  3. Phát triển bền vững môi trường

Phát triển bền vững kinh tế

  • Sử dụng công nghệ tiết kiệm và điều chỉnh lối sống để giảm thiểu tiêu thụ năng lượng và tài nguyên, cùng với việc thay đổi thói quen tiêu dùng.

  • Thúc đẩy sự điều chỉnh nhu cầu tiêu thụ và thói quen để bảo vệ môi trường và sự đa dạng sinh học.

  • Xây dựng sự trong việc tiếp cận các nguồn tài nguyên, cải thiện mức sống và đảm bảo dịch vụ y tế, giáo dục cho tất cả mọi người.

  • Xóa bỏ tình trạng đói nghèo và giảm bớt khoảng cách giữa các tầng lớp xã hội, tạo ra một xã hội công bằng và bền vững.

  • Sử dụng công nghệ sạch và thúc đẩy quá trình sinh thái hóa trong sản xuất công nghiệp, bao gồm việc tái chế, tái sử dụng, giảm thải và phục hồi các nguồn năng lượng đã sử dụng.

Để xây dựng một nền kinh tế bền vững, cần đảm bảo mức tăng trưởng GDP và GDP đầu người đều cao. Dù các quốc gia phát triển đã đạt mức thu nhập cao, họ vẫn cần duy trì một mức tăng trưởng GDP ổn định. Trong khi đó, các quốc gia đang phát triển phải nỗ lực để đạt được mức tăng trưởng GDP hàng năm vào khoảng 5% để có thể xem xét là đang phát triển một cách bền vững.

Một yếu tố quan trọng để đánh giá sự phát triển bền vững của một nền kinh tế là cơ cấu GDP. Mức tăng trưởng chỉ có thể đạt được bền vững khi tỷ trọng GDP của công nghiệp và dịch vụ vượt qua tỷ trọng của nông nghiệp.

Tăng trưởng kinh tế cần được thực hiện một cách an toàn và hiệu quả cao, không chấp nhận bất kỳ tăng trưởng nào đạt được bằng mọi giá.

Phát triển bền vững xã hội

Đánh giá về sự phát triển bền vững của xã hội có thể dựa vào một loạt các chỉ tiêu như giáo dục, y tế, phúc lợi xã hội và hưởng thụ văn hóa, cùng với hệ số bình đẳng thu nhập và chỉ số Phát triển Con người (HDI).

Bền vững xã hội không chỉ là việc đảm bảo sự hài hòa trong đời sống xã hội mà còn tạo ra sự bình đẳng giữa các tầng lớp, giai cấp và thành viên trong xã hội. Đồng thời, chênh lệch về đời sống giữa các khu vực cũng cần được kiểm soát, với mục tiêu giảm thiểu khoảng cách và làm giảm mức độ chênh lệch giàu nghèo, tạo ra sự hội nhập và phát triển đồng đều hơn.

Công bằng xã hội và chỉ số Phát triển Con người là hai tiêu chí hàng đầu để đánh giá sự phát triển xã hội. Chúng bao gồm nhiều yếu tố như trình độ giáo dục, sức khỏe, tuổi thọ, mức độ hưởng thụ văn hóa và thu nhập bình quân trên đầu người.

Một số nội dung trong phát triển bền vững xã hội bao gồm:

  • Xây dựng môi trường ổn định dân số và thúc đẩy phát triển nông thôn, nhằm giảm áp lực di cư vào các khu đô thị.

  • Thúc đẩy các biện pháp nhằm giảm thiểu ảnh hưởng tiêu cực của quá trình đô thị hóa đến môi trường và tài nguyên tự nhiên.

  • Đẩy mạnh các chương trình giáo dục để nâng cao trình độ học vấn và xóa mù chữ.

  • Bảo tồn và phát huy sự đa dạng văn hóa trong cộng đồng.

  • Chú trọng đến việc đáp ứng nhu cầu và quyền lợi, tạo điều kiện bình đẳng cho mọi người.

  • Tăng cường sự tham gia của toàn bộ tầng lớp và các thành viên trong xã hội vào quá trình ra quyết định và quản lý công việc.

Phát triển bền vững môi trường

Bền vững môi trường đồng nghĩa với việc sử dụng các nguồn tài nguyên tự nhiên một cách có trách nhiệm, đảm bảo chất lượng môi trường sống của con người không bị ảnh hưởng tiêu cực. Điều này bao gồm việc duy trì độ sạch sẽ của đất, nước và không khí, cũng như bảo vệ không gian địa lý và cảnh quan thiên nhiên. Đánh giá và kiểm định thường xuyên theo các tiêu chuẩn quốc gia hoặc quốc tế là cần thiết để đảm bảo chất lượng của các yếu tố môi trường này được giữ vững. Một số nội dung quan trọng trong phát triển bền vững môi trường:

  • Xây dựng chiến lược phát triển bền vững nhằm duy trì sự tăng trưởng mà không gây ảnh hưởng tiêu cực đến hệ sinh thái.

  • Bảo vệ và duy trì đa dạng sinh học cũng như bảo vệ tầng khí quyển.

  • Áp dụng các biện pháp kiểm soát và giảm thiểu phát thải khí nhà kính để ổn định khí hậu.

  • Tăng cường bảo vệ và quản lý cẩn thận các hệ sinh thái nhạy cảm trước các tác động bên ngoài.

  • Giảm thiểu xả thải và khắc phục ô nhiễm khí, nước, đất và thực phẩm, đồng thời tăng cường cải thiện và khôi phục môi trường trong các khu vực bị ô nhiễm.

Tiêu chí phát triển bền vững

Thực trạng và mục tiêu phát triển bền vững tại Việt Nam

Trong Nghị quyết Đại hội XIII về chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của Việt Nam trong 10 năm 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 của Đảng cộng sản Việt Nam nêu rõ: “Phát triển nhanh và bền vững dựa chủ yếu vào khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số”. Đồng thời, quyết tâm kiên định với con đường và mục tiêu phát triển toàn diện – phát triển bền vững.

Việt Nam đã có sự nỗ lực và đạt được nhiều thành tựu trong quá trình phát triển bền vững. Thúc đẩy mạnh mẽ các chương trình Quốc gia về phát triển bền vững và thành lập Hội đồng Quốc gia về phát triển bền vững. Đồng thời không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh.

Theo Nghị quyết về Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, Việt Nam xác định tầm nhìn chiến lược, quy hoạch phát triển và đặt ra các mục tiêu như sau:

  • Trong giai đoạn từ năm 2021 đến 2030, dự kiến tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đạt mức khoảng 7% mỗi năm. Đến năm 2030, GDP bình quân đầu người theo giá hiện hành sẽ đạt khoảng 7.500 USD.

  • Phân bố tỷ trọng trong GDP sẽ là: khu vực dịch vụ đạt hơn 50%, khu vực công nghiệp - xây dựng trên 40%, khu vực nông, lâm, thủy sản dưới 10%. Dự kiến tốc độ tăng trưởng năng suất lao động xã hội bình quân sẽ vượt qua mức 6,5% mỗi năm. Đóng góp của năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng dự kiến sẽ vượt qua mức 50%.

  • Chỉ số phát triển con người (HDI) đạt từ 0,8 trở lên, cải thiện đáng kể chất lượng cuộc sống của người dân, đảm bảo quốc phòng an ninh vững chắc.

  • Người dân hưởng thụ các dịch vụ xã hội chất lượng cao và hệ thống an sinh xã hội bền vững, tạo điều kiện thuận lợi cho một cuộc sống hạnh phúc và ổn định.

  • Kết cấu hạ tầng đồng bộ và hiện đại, dự kiến ít nhất 5 đô thị sánh vai với quốc tế, là đầu mối liên kết, phát triển với mạng lưới đô thị khu vực và quốc tế.

  • Môi trường sẽ được phát triển theo hướng giảm thiểu carbon, với mục tiêu chung là giảm phát thải ròng của quốc gia về mức "0" (Net Zero) vào năm 2050.

Những thách thức và trở ngại cho sự phát triển bền vững

Phát triển bền vững phải đối mặt với nhiều thách thức và trở ngại cần phải giải quyết để đạt được mục tiêu.

  1. Bất ổn môi trường và tác động của nó
  2. Mô hình sản xuất và tiêu dùng không bền vững
  3. Bất bình đẳng và nghèo đói

Bất ổn môi trường và tác động của nó

Thay đổi điều kiện môi trường là một trong những thách thức cấp bách nhất mà thế giới hiện nay phải đối mặt. Nhiệt độ tăng, mực nước biển và các hiện tượng thời tiết cực đoan đe dọa sức khỏe của con người và hệ sinh thái trên toàn cầu.

Phát triển bền vững phải ưu tiên các nỗ lực giảm thiểu và thích ứng với các điều kiện môi trường đang thay đổi bằng cách giảm lượng khí thải carbon, tăng khả năng phục hồi trước các hiện tượng thời tiết khắc nghiệt và thúc đẩy năng lượng tái tạo.

Mô hình sản xuất và tiêu dùng không bền vững

Các mô hình sản xuất và tiêu dùng không bền vững là những trở ngại đáng kể cho sự phát triển bền vững. Nền kinh tế toàn cầu phụ thuộc nhiều vào việc tiêu thụ các nguồn tài nguyên hữu hạn, dẫn đến suy thoái môi trường và bất bình đẳng xã hội. 

Tiêu thụ quá mức và tạo ra chất thải ở các nước thu nhập cao làm trầm trọng thêm những vấn đề này, trong khi nhiều nước thu nhập thấp phải vật lộn để đáp ứng các nhu cầu cơ bản như lương thực và nước uống. Do đó, phát triển bền vững phải tập trung vào việc thúc đẩy các mô hình sản xuất và tiêu dùng bền vững bằng cách giảm chất thải, thúc đẩy nền kinh tế tuần hoàn và áp dụng lối sống bền vững.

Bất bình đẳng và nghèo đói

Bất bình đẳng thu nhập đang gia tăng ở nhiều nơi trên thế giới, trong khi hàng tỷ người vẫn sống trong cảnh nghèo đói. Những sự chênh lệch này góp phần gây ra tình trạng bất ổn xã hội, các vấn đề về sức khỏe và suy thoái môi trường. Phát triển bền vững phải ưu tiên các nỗ lực giải quyết tình trạng bất bình đẳng và nghèo đói bằng cách thúc đẩy khả năng tiếp cận công bằng với các cơ hội giáo dục, y tế và kinh tế.

Những thách thức và trở ngại cho sự phát triển bền vững

Giải pháp phát triển bền vững

Khi thế giới phải đối mặt với những thách thức về môi trường và xã hội ngày càng tăng, nhu cầu về các giải pháp và thực tiễn phát triển bền vững trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Một số giải pháp phát triển bền vững có thể giúp chúng ta đạt được một tương lai bền vững hơn:

  1. Nông nghiệp bền vững
  2. Năng lượng tái tạo
  3. Cơ sở hạ tầng xanh
  4. Kinh tế tuần hoàn
  5. Giao thông bền vững

Nông nghiệp bền vững

Nông nghiệp bền vững là phương pháp canh tác khuyến khích sử dụng các biện pháp thân thiện với môi trường nhằm giảm thiểu tác động đến tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học, đồng thời tối đa hóa năng suất và lợi nhuận cho nông dân. Thực hành nông nghiệp bền vững bao gồm canh tác hữu cơ, luân canh cây trồng, nông nghiệp tái tạo, nông lâm kết hợp và quản lý dịch hại tổng hợp.

Năng lượng tái tạo

Năng lượng tái tạo là năng lượng đến từ các nguồn tự nhiên có thể được bổ sung, chẳng hạn như năng lượng gió, năng lượng mặt trời và thủy điện. Đây là một phần quan trọng của sự phát triển bền vững vì nó làm giảm lượng khí thải carbon, ô nhiễm không khí và sự phụ thuộc vào các nguồn tài nguyên không thể tái tạo như dầu và than. Các giải pháp năng lượng tái tạo bao gồm các tấm pin mặt trời, tua-bin gió và hệ thống thủy điện.

Cơ sở hạ tầng xanh

Cơ sở hạ tầng xanh đề cập đến việc sử dụng các đặc điểm và hệ thống tự nhiên, như vùng đất ngập nước, rừng và mái nhà xanh, để mang lại lợi ích về môi trường, xã hội và kinh tế cho cộng đồng. Nó giúp giảm tác động của việc thay đổi điều kiện môi trường bằng cách giảm thiểu rủi ro lũ lụt, cải thiện chất lượng không khí và nước.

Kinh tế tuần hoàn

Nền kinh tế tuần hoàn là một mô hình kinh tế nhằm giảm chất thải và thúc đẩy tính bền vững bằng cách sử dụng tài nguyên càng lâu càng tốt. Nó dựa trên các nguyên tắc loại bỏ chất thải và ô nhiễm, duy trì sử dụng sản phẩm và vật liệu cũng như tái tạo các hệ thống tự nhiên. Các giải pháp kinh tế tuần hoàn bao gồm tái chế, tái sử dụng và thiết kế lại các sản phẩm và vật liệu để kéo dài tuổi thọ, giảm chất thải.

Giao thông bền vững

Giao thông bền vững nhằm mục đích giảm tác động của giao thông vận tải đến môi trường và xã hội bằng cách thúc đẩy các phương thức vận tải ít carbon như đi xe đạp, đi bộ và giao thông công cộng. Nó cũng bao gồm việc sử dụng các phương tiện chạy bằng điện và hybrid, đi chung xe và các kỹ thuật lái xe sinh thái để giảm lượng khí thải carbon và ô nhiễm không khí.

Giải pháp phát triển bền vững

Trái đất có đủ tài nguyên để đáp ứng nhu cầu phát triển hiện tại và tương lai nếu chúng ta sử dụng chúng một cách tiết kiệm. Tuy nhiên, nếu sử dụng chúng để thu hút tăng trưởng kinh tế nhanh chóng, thế giới của chúng ta có thể trở thành một vùng đất hoang.

Mục tiêu phát triển bền vững bền vững là một cách tiếp cận tăng trưởng kinh tế ưu tiên tính bền vững về xã hội, môi trường và kinh tế. Nó liên quan đến việc cân bằng nhu cầu của thế hệ hiện tại với nhu cầu của thế hệ tương lai và đòi hỏi tầm nhìn dài hạn về quản lý và sử dụng tài nguyên. Mặc dù có những thách thức để đạt được sự phát triển bền vững, chẳng hạn như cân bằng tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường và giải quyết các vấn đề về công bằng xã hội, nhưng đó là mục tiêu thiết yếu để đảm bảo một tương lai khỏe mạnh và thịnh vượng cho tất cả mọi người. Thông qua những nỗ lực hợp tác và giải pháp đổi mới, chúng ta có thể hướng tới một tương lai bền vững mang lại lợi ích cho con người và hành tinh.

>> Xem thêm Báo cáo Mục tiêu phát triển bền vững 2023 của Liên Hợp Quốc: The Sustainable Development Goals Report 2023: Special Edition

Chương trình đào tạo

GLP - LÃNH ĐẠO TOÀN CẦU
GLP - Global Leadership Program

Phát triển "NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO ĐỘT PHÁ"
với Chương trình "LÃNH ĐẠO TOÀN CẦU"

Dành cho Lãnh đạo Cấp cao của các doanh nghiệp.

GLP là chương trình đào tạo danh giá nhất của PACE,
được triển khai bởi PACE & 5 đối tác danh tiếng toàn cầu:
FranklinCovey; Blanchard; AMA; SHRM & BSV.

Vui lòng xem thông tin chương trình
tại đây

Chương trình đào tạo

CEO - GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH
CEO - Chief Executive Officer

Chương trình CEO của PACE là chương trình đào tạo CEO đầu tiên tại Việt Nam,
có bề dày triển khai hơn 2 thập kỷ và có tầm ảnh hưởng sâu rộng trong cộng đồng doanh nghiệp tại Việt Nam.

Kể từ ngày ra đời, CEO luôn là chương trình phát triển năng lực quản trị và lãnh đạo
được doanh nhân lựa chọn theo học nhiều nhất.

Vui lòng xem thông tin chương trình
tại đây

Bài viết được quan tâm

Bài viết mới nhất

Trang trên 375