VAT phần lớn là một sáng tạo của châu Âu, được giới thiệu bởi cơ quan thuế của Pháp Maurice Lauré vào năm 1954. Hơn 170 quốc gia trên toàn thế giới đánh thuế VAT đối với hàng hóa/ dịch vụ. Thuế VAT được đánh vào tỷ suất lợi nhuận gộp tại mỗi thời điểm trong quá trình sản xuất, phân phối và bán hàng.
VAT là gì?
VAT (tên tiếng Anh: Value Added Tax) là viết tắt của thuế giá trị gia tăng (Thuế GTGT), một loại thuế được áp dụng trên giá trị gia tăng của một sản phẩm/ dịch vụ từ quá trình sản xuất, lưu thông đến khi tới tay người tiêu dùng, được nộp vào ngân sách của Nhà nước theo mức độ tiêu thụ hàng hoá/ dịch vụ. Thuế phí VAT được áp dụng tại nhiều quốc gia trên thế giới, bao gồm cả Việt Nam.
Mức thuế VAT thường được tính dựa trên phần chênh lệch giữa giá bán sản phẩm và giá thành sản xuất (hoặc giá mua vào), tức là giá trị mà doanh nghiệp đã "gia tăng" cho sản phẩm. Do đó, người tiêu dùng cuối cùng thực sự chịu phần thuế VAT, trong khi các doanh nghiệp tham gia vào chuỗi cung ứng chỉ đóng vai trò thu và nộp thuế này với cơ quan thuế.
Mức thuế VAT có thể thay đổi tùy theo quốc gia và loại hàng hóa hoặc dịch vụ. Ngoài ra, một số hàng hóa và dịch vụ nhất định có thể được miễn thuế hoặc áp dụng mức thuế suất giảm nhằm khuyến khích hoạt động kinh doanh hoặc tiêu dùng trong lĩnh vực đó.
Ví dụ đơn giản về Thuế VAT:
Doanh nghiệp bán cuốn sách với giá trước thuế là 65.000 đồng. Theo công thức: Số tiền sau thuế = Số tiền trước thuế (gốc) * (tiền gốc + %VAT)
Số tiền sau thuế = 65.000 * (65.000 + 8%) = 70.200
Như vậy, tổng giá trị cuốn sách sau thuế là 70.200 đồng. Theo đó người tiêu dùng cuối sẽ trả 70.200 đồng cho người bán, người bán sau đó nộp số tiền thuế 5.200 đồng này lên cơ quan thuế.
Đặc điểm của thuế giá trị gia tăng VAT
- Loại thuế gián thu
- Thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn, không trùng lặp
- Có tính lũy thoái so với thu nhập
- Nguyên tắc điểm đến
- Phạm vi điều tiết rộng
Loại thuế gián thu
VAT là thuế được thu vào từ khâu tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ. Người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ là đối tượng sẽ nộp thuế VAT cho cơ quan Nhà nước. Trong khi đó, người tiêu thụ sản phẩm/ dịch vụ cuối cùng sẽ là đối tượng chịu thuế VAT.
Thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn, không trùng lặp
Thuế VAT đánh vào tất cả các giai đoạn luân chuyển hàng hóa/ dịch vụ đến quá trình tiêu thụ từ người tiêu dùng. Tuy nhiên, chỉ tính trên giá trị gia tăng của mỗi giai đoạn luân chuyển của sản phẩm/ dịch vụ và không bị trùng lặp.
Có tính lũy thoái so với thu nhập
Thuế VAT được tính dựa vào giá bán của hàng hóa/dịch vụ mà người tiêu dùng cuối cùng phải trả. Do đó, khi thu nhập của người tiêu dùng tăng lên thì tỷ lệ thuế VAT phải trả so với thu nhập sẽ giảm đi.
Nguyên tắc điểm đến
Căn cứ vào quốc gia, cư trú của người tiêu dùng hàng hóa/ dịch vụ mà thuế VAT sẽ không dựa vào nguồn gốc tạo ra sản phẩm/ dịch vụ. Quyền đánh thuế VAT sẽ phụ thuộc vào mỗi quốc gia - nơi mà sản phẩm/ dịch vụ tiêu thụ được sản xuất.
Phạm vi điều tiết rộng
Thuế VAT đánh vào hầu hết hàng hóa/ dịch vụ phục vụ đời sống của con người. Chỉ có số ít lượng hàng hóa/ dịch vụ thuộc diện miễn thuế VAT theo thông lệ quốc tế.
>> Đọc thêm: Thuế là gì? Đặc điểm, phân loại và vai trò của thuế
Vai trò của thuế VAT
Thuế VAT đóng vai trò cốt lõi trong việc tài trợ ngân sách, điều tiết các hoạt động kinh tế, hỗ trợ cho sự phát triển của đất nước. Vai trò của thuế VAT phải kể đến như sau:
Trong lưu thông hàng hóa
-
Kiểm soát giá cả sản phẩm/ dịch vụ, đảm bảo giá bán trên thị trường được tính toán kỹ lưỡng, hợp lý, không trục lợi thêm các khoản không cần thiết
-
Hạn chế tình trạng thuế chồng thuế bằng cơ chế trừ lại các khoản thuế đã nộp ở các giai đoạn trước. Việc này giúp tránh tình trạng các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp phải trả thuế nhiều lần trên cùng một sản phẩm/ dịch vụ, làm lãng phí tài nguyên, tăng giá thành một cách không hợp lý
-
Giúp ổn định giá cả, cung cấp cho doanh nghiệp dữ liệu để tính toán, lập kế hoạch sản xuất, kinh doanh với giá thành hợp lý. Điều này cũng tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp tham gia vào quá trình lưu thông hàng hóa, thúc đẩy xuất nhập khẩu.
Trong quản lý kinh tế Nhà nước
-
VAT đóng góp một khoản lớn và ổn định vào ngân sách Nhà nước, đảm bảo sự phát triển bền vững của kinh tế - xã hội. Việc quản lý thu thuế VAT cũng nhanh chóng hơn nhiều so với các loại thuế khác. Bởi Nhà nước không cần phải qua bước đánh giá tính hợp lệ của chi phí
-
Góp phần ngăn chặn tình trạng thất thu thuế, thúc đẩy tinh thần tự giác, nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp và những người lao động
-
Bảo vệ ngành sản xuất, kinh doanh trong nước nhờ việc giảm thiểu sự cạnh tranh không lành mạnh của các mặt hàng nhập khẩu
-
Thuế VAT đóng một vai trò cần thiết để cải thiện hoạt động hạch toán kế toán, thúc đẩy quá trình mua bán kèm hóa đơn, chứng từ hợp lệ.
Đối tượng chịu thuế và không chịu thuế VAT
Đối tượng chịu thuế VAT
Theo Khoản Điều 2 Thông tư số 219/2013/TT-BTC, đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng bao gồm các loại hàng hóa và dịch vụ được sử dụng cho mục đích sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng tại Việt Nam. Phạm vi này bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ được mua từ tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài.
Đối tượng không chịu thuế VAT
Kể từ ngày 26/11/2024, Luật Thuế Giá trị gia tăng năm 2024 được Quốc hội chính thức thông qua sẽ thay thế Luật Thuế Giá trị gia tăng năm 2008 và bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (Nguồn: Thư Viện Pháp Luật). Theo quy định mới, danh mục các đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng được quy định cụ thể như sau:
-
Các sản phẩm từ cây trồng, rừng trồng, vật nuôi, thủy hải sản do tổ chức hoặc cá nhân tự nuôi trồng, khai thác chưa qua chế biến sâu hoặc chỉ mới trải qua quy trình sơ chế thông thường, khi bán ra hoặc nhập khẩu.
-
Các loại giống vật nuôi và vật liệu nhân giống cây trồng được quy định theo luật chuyên ngành về chăn nuôi và trồng trọt.
-
Thức ăn dùng trong chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản được sản xuất, lưu hành theo quy định hiện hành trong lĩnh vực tương ứng.
-
Các loại muối có nguồn gốc từ nước biển, muối mỏ thiên nhiên, muối tinh chế hoặc muối i-ốt, với thành phần chủ yếu là natri clorua (NaCl).
-
Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước được bán cho người đang thuê theo chính sách quản lý tài sản công.
-
Dịch vụ nông nghiệp bao gồm: tưới tiêu, cày xới đất, nạo vét kênh mương nội đồng, thu hoạch mùa vụ phục vụ hoạt động sản xuất nông nghiệp.
-
Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
-
…
Mức thuế VAT (thuế GTGT) áp dụng cho từng ngành nghề
Căn cứ theo Điều 9 Luật thuế giá trị gia tăng số 48/2024/QH15, quy định về mức thuế suất thuế GTGT cho từng ngành nghề cụ thể như sau:
Mức thuế suất GTGT 0%
Thuế suất 0% áp dụng cho:
1. Hàng hóa xuất khẩu, gồm:
-
Bán ra nước ngoài để tiêu dùng ngoài lãnh thổ Việt Nam.
-
Bán vào khu phi thuế quan để phục vụ sản xuất xuất khẩu.
-
Bán tại khu cách ly cho người đã xuất cảnh.
-
Bán tại cửa hàng miễn thuế.
2. Dịch vụ xuất khẩu, gồm:
-
Cung cấp trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và sử dụng ngoài Việt Nam.
-
Cung cấp cho tổ chức trong khu phi thuế quan và tiêu dùng tại khu này để phục vụ sản xuất xuất khẩu.
3. Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu khác, gồm:
-
Vận tải quốc tế.
-
Cho thuê phương tiện sử dụng ngoài Việt Nam.
-
Dịch vụ hàng không, hàng hải phục vụ vận tải quốc tế.
-
Xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài hoặc trong khu phi thuế quan.
-
Sản phẩm nội dung số cung cấp cho bên nước ngoài có đủ chứng từ chứng minh sử dụng ở nước ngoài.
-
Phụ tùng, vật tư thay thế để sửa chữa thiết bị cho bên nước ngoài.
-
Hàng gia công để tiếp tục xuất khẩu.
-
Hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế khi xuất khẩu (trừ các trường hợp bị loại trừ ở dưới).
Không áp dụng thuế suất 0% với:
-
Chuyển giao công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài.
-
Dịch vụ tái bảo hiểm, cấp tín dụng, chuyển nhượng vốn.
-
Sản phẩm phái sinh, dịch vụ bưu chính – viễn thông.
-
Một số loại hàng xuất khẩu đặc biệt (quy định tại khoản 23 Điều 5).
-
Hàng nhập khẩu như thuốc lá, rượu, bia sau đó xuất khẩu.
-
Xăng dầu bán vào khu phi thuế quan, ô tô bán cho tổ chức/cá nhân trong khu phi thuế quan.
Mức thuế suất GTGT 5%
Mức thuế VAT 5% được áp dụng đối với hàng hoá/ dịch vụ tiêu biểu như sau:
-
Nước sạch phục vụ sản xuất, sinh hoạt (không bao gồm nước đóng chai, bình, nước giải khát).
-
Phân bón, quặng sản xuất phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, chất kích thích tăng trưởng vật nuôi.
-
Dịch vụ nông nghiệp: đào đắp, nạo vét, chăm sóc cây trồng, sơ chế và bảo quản nông sản.
-
Sản phẩm từ cây trồng, rừng trồng (trừ gỗ, măng), chăn nuôi, thủy sản chưa chế biến hoặc chỉ sơ chế.
-
Mủ cao su sơ chế; lưới, dây giềng, sợi đan lưới đánh cá.
-
Sản phẩm thủ công từ đay, cói, tre, lá, rơm...; xơ bông chải thô/kỹ; giấy in báo.
-
Tàu khai thác thủy sản; máy móc, thiết bị chuyên dùng cho nông nghiệp.
-
Thiết bị y tế; thuốc chữa, phòng bệnh; dược liệu, dược chất làm thuốc.
-
Dụng cụ dạy học: mô hình, bảng, phấn, thước, com-pa...
-
Biểu diễn nghệ thuật dân gian, truyền thống.
-
Đồ chơi trẻ em; các loại sách (trừ sách thuộc khoản riêng trong luật).
-
Dịch vụ khoa học và công nghệ theo quy định.
-
Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội theo Luật Nhà ở.
Mức thuế suất GTGT 10%
Thuế suất 10% áp dụng cho tất cả hàng hóa, dịch vụ không thuộc diện áp dụng thuế suất 0% hoặc không chịu thuế, bao gồm cả dịch vụ do nhà cung cấp nước ngoài (không có cơ sở tại Việt Nam) cung cấp cho tổ chức, cá nhân trong nước thông qua thương mại điện tử và nền tảng số.
Hoàn thuế giá trị gia tăng VAT như thế nào?
Hoàn thuế VAT là việc dùng ngân sách Nhà nước để hoàn trả cho doanh nghiệp số thuế VAT đã thu vượt quá mức hoặc sai mức quy định. Các trường hợp được hoàn thuế bao gồm:
-
Sau quá trình quyết toán phát hiện số thuế VAT nộp dư.
-
Khi số thuế VAT đầu vào lớn hơn số VAT đầu ra (Áp dụng với doanh nghiệp quyết toán thuế định kỳ).
-
Áp dụng sai đối tượng nộp thuế hoặc mức thuế suất thuế VAT.
Điều kiện và thời gian để được hoàn thuế VAT
Theo Điều 15 Luật Thuế giá trị gia tăng số 48/2024/QH15, quy định về điều kiện và thời gian hoàn thuế giá trị gia tăng được quy định chi tiết như sau:
Điều kiện hoàn thuế GTGT
-
Doanh nghiệp có số thuế VAT âm liên tục từ 3 tháng trở lên. Số thuế được khấu trừ từ 200 triệu trở lên (Áp dụng với các doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa xuất khẩu)
-
Doanh nghiệp thanh toán đầy đủ các hóa đơn với tổng số tiền thanh toán là trên 20 triệu
-
Doanh nghiệp đảm bảo các chứng từ kế toán đầu vào minh bạch
-
Doanh nghiệp đã thanh toán đầy đủ đối với các đơn hàng hóa xuất – nhập khẩu.
-
Doanh nghiệp chứng minh một cách minh bạch hoạt động thanh toán qua ngân hàng, với từng đơn hàng xuất khẩu, tương ứng với các hóa đơn.
Thời gian hoàn thuế VAT
-
Hoàn thuế trước và kiểm tra sau: Trong vòng 15 ngày tính từ ngày tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế đầy đủ, chỉ áp dụng với doanh nghiệp chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về thuế
-
Kiểm tra trước và hoàn thuế sau: Trong vòng 60 ngày làm việc, tính từ ngày tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế đầy đủ; chỉ áp dụng với các doanh nghiệp được hoàn thuế lần đầu hoặc lần 2 nếu hồ sơ hoàn thuế lần đầu có nhiều thiếu sót.
Cách tính thuế giá trị gia tăng VAT hiện nay
Cách tính VAT theo phương pháp khấu trừ
Số thuế VAT cần nộp = Số thuế VAT đầu ra – Số thuế VAT đầu vào được khấu trừ
Trong đó:
- Số thuế VAT đầu ra: là tổng số thuế VAT của các sản phẩm/ dịch vụ đã được bán ra và ghi trực tiếp vào hóa đơn, với công thức tính:
Thuế VAT trên hóa đơn = Giá thuế các sản phẩm/ dịch vụ bán ra x Thuế suất thuế VAT các sản phẩm/ dịch vụ đó
- Số thuế VAT đầu vào được khấu trừ: Là tổng số thuế VAT đã ghi trên các hóa đơn giá trị gia tăng khi mua hàng hóa/ dịch vụ sử dụng cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa/ dịch vụ chịu thuế VAT.
Cách tính VAT theo phương pháp trực tiếp
Số thuế VAT cần nộp = Tỷ lệ (%) x Doanh thu
Trong đó
-
Tỷ lệ (%) để tính thuế VAT theo doanh thu từng loại sản phẩm cụ thể
-
Doanh thu xác định nhằm tính thuế VAT là tổng số tiền bán hàng hóa/ dịch vụ thực tế được ghi trực tiếp trên đơn hàng, áp dụng với các loại hàng hóa/ dịch vụ chịu thuế VAT. Trong đó, bao gồm các khoản phụ thu hay phí thu thêm mà các cơ sở kinh doanh sẽ được hưởng.
Một số câu hỏi thường gặp về thuế VAT
- Ý nghĩa của thuế suất thuế VAT 0%?
- Thuế VAT đầu vào và đầu ra là gì?
- Phân biệt hóa đỏ VAT và hóa đơn bán hàng?
Ý nghĩa của thuế suất thuế VAT 0%?
Thuế suất thuế VAT 0% mang ý nghĩa khuyến khích xuất khẩu hàng hóa/ dịch vụ ra nước ngoài, thúc đẩy các hoạt động sản xuất trong nước với các mặt hàng được áp dụng thuế suất 0%, tạo thuận lợi cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
Thuế VAT đầu vào và đầu ra là gì?
- Thuế VAT đầu ra là tổng số thuế VAT hàng hóa/ dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng
- Thuế VAT đầu vào là tổng thuế VAT của hàng hóa/ dịch vụ mua vào ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng.
Phân biệt hóa đỏ VAT (GTGT) và hóa đơn bán hàng?
Phân biệt |
Hóa đơn VAT |
Hóa đơn bán hàng |
Nội dung |
Bao gồm các thông tin cụ thể về doanh nghiệp và số tiền thuế VAT đã nộp |
Bao gồm các thông tin về sản phẩm/ dịch vụ được bán, giá cả và tổng giá trị giao dịch |
Hình thức kê khai |
Kê khai hóa đơn đầu ra và đầu vào |
Chỉ kê khai hóa đơn đầu ra |
Mục đích |
Chứng minh việc đã nộp thuế VAT cho cơ quan thuế. |
Chứng minh việc bán hàng, cung cấp dịch vụ và thỏa thuận giá trị giao dịch giữa hai bên |
Tính chất pháp lý |
Mang tính chất pháp lý rất quan trọng và bắt buộc phải lưu trữ trong thời gian nhất định để cơ quan thuế có thể kiểm tra |
Không có tính chất pháp lý quan trọng VAT và có thể bị bỏ qua nếu không cần thiết |
Trong bối cảnh khu vực kinh tế tư nhân (KTTN) ngày càng khẳng định vai trò là một động lực quan trọng của nền kinh tế, hệ thống chính sách thuế tại Việt Nam đã và đang không ngừng được cải cách nhằm tạo môi trường thuận lợi, công bằng và minh bạch cho doanh nghiệp phát triển. Hiện nay, một số thông tin về thuế suất có thể thay đổi, hãy cập nhật liên tục tại Cục Thuế Việt Nam để theo dõi và tham khảo thêm.
Các chủ đề liên quan: